Quy định tại điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Theo người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biểu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Như vậy:
– Khi bên mua hoàn trả hàng hóa (hàng bán trả lại) cho bên bán -> Thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại.
Và nội dung trên hóa đơn điện tử trả lại hàng cũng phải theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Theo Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định đối với hóa đơn điện tử:
“b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bản thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; 3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thể (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuê.”
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sốt phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trong trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bản lập hóa đơn điện tử thay thể hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện từ mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện từ đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuê) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuê).
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp cần lập hóa đơn hàng bán trả lại trong 2 trường hợp chính:
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán cho khách hàng B 10 chiếc điện thoại với giá 10.000.000 đồng/chiếc, bao gồm thuế GTGT. Sau đó, khách hàng B trả lại toàn bộ 10 chiếc điện thoại vì lý do không ưng ý.
Ví dụ: Doanh nghiệp C bán cho khách hàng D 5 chiếc máy tính xách tay với giá 20.000.000 đồng/chiếc, bao gồm thuế GTGT. Sau đó, khách hàng D trả lại 2 chiếc máy tính xách tay vì lý do lỗi sản phẩm.
Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ theo quy định, doanh nghiệp cần thực hiện quy trình lập hóa đơn hàng bán trả lại theo mẫu tại TT64 một cách bài bản, chi tiết:
Hiện nay, có 2 loại hóa đơn hàng bán trả lại phổ biến:
Hóa đơn điện tử: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu từ 200 tỷ đồng trở lên/năm hoặc doanh nghiệp tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn giấy: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng/năm hoặc chưa tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử.
Để lập hóa đơn, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
Hóa đơn bán hàng đã xuất cho khách hàng: Đây là hóa đơn gốc chứng minh cho việc doanh nghiệp đã bán hàng cho khách hàng. Biên bản ghi rõ lý do, số lượng hàng hóa trả lại, giá trị hàng hóa trả lại (không bao gồm thuế GTGT): Biên bản này do hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) thống nhất và ký tên.
Đối với hóa đơn điện tử:
Sử dụng phần mềm kế toán có tích hợp chức năng lập hóa đơn điện tử hoặc kết nối với hệ thống hóa đơn điện tử quốc gia để lập hóa đơn.Cung cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn của phần mềm